Kỹ Thuật Trồng Chè Xanh Quy Mô Lớn & Trồng Trà Xanh Trong Chậu Tại Nhà
Tầm quan trọng của kỹ thuật trồng chè xanh
Cây chè xanh là loại cây trồng lâu năm, cho năng suất tốt và đem lại nguồn vốn, kế sinh nhai cho người dân trồng chè. Tuy nhiên, để có thể cho ra cây chè xanh có năng suất cao, tạo ra thành phẩm chè ngon thì đòi hỏi người dân phải thực hiện tốt kỹ thuật trồng chè xanh và chăm sóc cây chè.
Các yếu tố mà người dân cần quan tâm khi thực hiện trồng chè xanh bao gồm: chọn giống chè cho năng suất cao, tìm hiểu về thời vụ và địa hình để cây chè phát triển tốt nhất, thường cây chè sẽ sinh trưởng tốt ở địa hình trung du và miền núi, đất xói mòn khó canh tác, nhiệt độ cao, nhiều mưa,…
Để được nắm bắt rõ hơn, mời bạn cùng tìm hiểu về các kỹ thuật trồng chè xanh chuyên nghiệp dưới đây để tránh sai sót và thực hiện chính xác ngay từ đầu, tránh những sai lầm ở thời kỳ sau.
Kỹ thuật trồng chè xanh chuyên nghiệp của nghệ nhân ở Thái Nguyên
Tiêu chuẩn chọn giống
Muốn trồng chè xanh cho ra thành phẩm ngon, chất lượng, cây phát triển tốt, kèo dài lâu năm thì bà con chú ý phải chọn giống chè tốt. Một giống chè tốt cần đảm bảo các tiêu chuẩn sau:
- Sinh trưởng: Cây khỏe, phát triển tốt, phân cành mạnh, tán rộng, nhiều búp, búp cao, ít búp mù, lá to mềm gợn sóng.
- Sản lượng và năng suất: cao, ổn định.
- Chất lượng: Cây chè có chứa hàm lượng tanin, chất hòa tan cao, màu sắc và hương vị chè tốt.
- Khả năng chống chịu với ngoại cảnh, kháng sâu bệnh tốt.
Thời vụ & mật độ trồng chè xanh
Tùy vào vùng địa hình, khí hậu mà trồng chè xanh cho phù hợp.
Với các tỉnh vùng Đông – Tây Bắc, Bắc Trung Bộ, nên trồng chè xanh vào khoảng tháng 8 – 10, thời điểm trồng đẹp nhất là trong tháng 9.
Vùng cao Tây Nguyên, nên trồng chè khoảng giữa tháng 5 – giữa tháng 8, tốt nhất trong tháng 6.
Tuổi chè cây con chè gieo hạt khoảng 3 – 4 tháng, cây con giâm cành khoảng 4 – 5 tháng.
Làm đất
Chè nên trồng ở những địa hình đồi có dốc. Độ dốc từ 5 – 250cm, độ dốc tốt nhất từ 5 – 100cm. Tầng đất mặt sâu trên 50cm, tầng đất canh tác dày, mực nước ngầm sâu, giàu mùn và dinh dưỡng. Độ pH = 4 – 6.
Lựa chọn chuẩn bị làm đất trồng chè
Đất cần khai hoang thì nên dọn sạch, nhỏ, tơi xốp, san phẳng, cày sâu khoảng 30 – 40cm. Nếu chưa kịp trồng, nên gieo cây phân xanh (rau muống lá nhọn, cốt khí, các loại cây đậu,…) để cải tạo và phủ đất. Thời gian gieo trồng khoảng tháng 2 – 3. Trước khi trồng chè xanh 1 tháng thì cắt toàn bộ, vùi dưới rãnh giữa 2 hàng chè cùng phân chuồng, phân lân để chờ trồng chè.
Thiết kế đồi chè
Tùy loại địa hình, có thể thiết kế đồi chè theo 2 mô hình sau:
Thiết kế theo hàng, theo lô chè
Thiết kế hàng theo hướng cơ giới hóa, bà con sử dụng máy kéo nhỏ, độ dốc dưới 60, dốc cục bộ 80, chia hàng thẳng, song song. Nếu độ dốc trên 60 thì hàng chè có đường bình độ, làm thêm gờ tầng.
Trong quá trình chăm sóc cây chè, dần dần tạo thành bậc thang hẹp. Hàng chè tiêu chuẩn có độ dài không quá 200m, lô chè khoảng tối đa 2ha để đảm bảo việc chăm sóc và thu hoạch.
Thiết kế đồi chè theo mạng lưới giao thông
Hình thức này phù hợp với đồi chè rộng. Khi thiết kế, cần tạo đường từ đồi chè nhập đường trục chính trong vùng chè. Mặt đường nên rộng từ 3 – 4m, độ dốc 50, mép đường trồng cây có rảnh 2 bên để thoát nước.
Tạo đường liên đồi, liên lô: Đường này có tác dụng chuyển chở chè thu hoạch, phân bón, thuốc dễ dàng. Mặt đường rộng từ 3 – 3,5m, dốc 60 độ, méo trồng cây lấy gỗ hoặc cây ăn quả.
Đường lên đồi, đường bao quanh đồi: Những quả đồi lớn, cứ cách khoảng 30 – 40m thì làm một đường quanh đồi, kích thước rộng khoảng 30m, độ nghiêng vào đồi 6 – 70. Đường lên đồi nối các đường quanh đồi theo hình xoắn ốc, chiều rộng 3m, độ dốc mặt đường dưới 80 nghiên vào đồi 50, có mương thoát nước và điểm quay xe ở ngã 3.
Đường lô: Cứ cách khoảng 150m làm một đường rộng 2 – 3m để tiện chăm sóc và thu hoạch chè.
Mật độ và khoảng cách cây chè
Mật độ: cứ 16.000 cây – 18.000 cây/ha đối với đất tốt, 25.000 cây/ha đối với đất xấu.
Khoảng cách cây: 1,2m – 0,4m/1 cây với đất trung bình, độ dốc dưới 100; 1,5m – 0,4m/cây với đất tốt; 0,8 – 0,4m/cây với đất xấu.
Trồng dặm
Khoảng 1 – 2 tháng trồng, bà con tiến hành trồng dặm cây chết, đảm bảo dự trữ cây con khỏe mạnh từ 5 – 10% số lượng cây để trồng dặm kịp thời.
Trồng cây bóng mát cho chè: Chè là cây ưa ánh sáng tán xạ nên trong đồi chè, bà con cần trồng nhiều cây bóng mát. Thông thường, 1ha chè cần trồng khoảng 150 – 250 cây, trồng xen giữa 2 hàng chè, cứ 4 hàng trồng 1 cây, các cây cách nhau khoảng 10m, độ che phủ ánh sáng mặt trời khoảng 30 – 35%.
Với độ dốc >200 thì nên giữ cây trên đỉnh để hạn chế rửa trôi và giữ ấm.
Kỹ thuật chăm sóc cây chè xanh
- Bón phân cho chè
Theo hướng dẫn của công ty phân bón Hà Lan thì bà con sử dụng 3 loại phân để chăm chè như sau:
Bón lót bằng phân hữu cơ: Cứ 1ha bón khoảng 20 – 30 tấn phân hữu cơ, 500kg supe lân hoặc 20 tấn phân hữu cơ, 300 kg hữu cơ Neem cake và 150 kg NPK tan chậm.
Phân được trộn đều, bón dưới hàng và phủ 1 lớp đất. Cuốc lật tòan bộ diện tích; đào rạch giữa hai hàng chè sâu 20 đến 25 cm, rộng 25 đến 30 cm trước khi đốn chè, ép xanh cành lá chè đốn hoặc chất xanh khác kết hợp bón phân hữu cơ 30 -35tấn/ha.
Kỹ thuật bón phân thúc: Hàng năm bón NPK theo tỷ lệ 3:1:1 với lượng phân 35N cho 1 tấn sản phẩm + 75kg MgSO4/ha. Số lần bón: 4 lần trong năm.
Lần 1: Bón 30% NPK + 60% MgSO4 (Tháng 2)
Lần 2: Bón 30% NPK + 40% MgSO4 (Tháng 5)
Lần 3: Bón 25% NPK (Tháng 7) Lần 4: Bón 15% NPK (Tháng 9)
- Tủ gốc
Tủ gốc chè giúp loại bỏ cỏ, rác quanh gốc, ngăn ngừa cỏ dại, giữ ấm đồng thời chống xói mòn, tăng nguồn dinh dưỡng cho chè. Sau khi bà con cày bừa, xới xáo thì tủ rác kín khoảng trồng của hàng chè hoặc quanh gốc chè với độ dày từ 10 – 20cm.
- Tưới nước
Vào các tháng hạn từ tháng 11 – tháng 4 và thời điểm hạn chính vụ nên tưới chè để đảm bảo độ ẩm khoảng 60%. Bà con nên sử dụng phương pháp tưới phun mưa bề mặt với vòi di động hoặc cố định để tăng hiệu quả tưới tiêu.
- Chăm sóc định kỳ
Tưới nước theo định kỳ để cung cấp đủ nước cho cây nhất là vào mùa khô và khi trái đang lớn và sắp chín.
Phòng trừ cỏ dại: Phủ lên gốc chè bằng cỏ, rác, cây phân xanh… để hạn chế cỏ dại mọc; xới phá váng sau mỗi trận mưa to. Làm cỏ vụ xuân tháng 1-2 và vụ thu tháng 8-9, xới sạch toàn bộ diện tích một lần/vụ; một năm xới gốc 2-3 lần.
Phòng trừ sâu bệnh cho cây chè bằng biện pháp canh tác (diệt cỏ, diệt mầm bệnh, côn trùng) và biện pháp sinh học (trồng cây bóng mát với loại thích hợp và có mật độ đảm bảo độ ẩm trên nương chè) nhằm tránh tình trạng cây trà xanh bị cháy lá, vàng lá và khô lá.
- Cắt tỉa, tạo hình
Đốn tạo hình:
Lần 1: Khi chè 2 tuổi, đốn thân chính cách mặt đất 12 – 15 cm, đốn cành cách mặt đất 30 – 35 cm.
Lần 2: Khi chè 3 tuổi đốn cành chính cách mặt đất 30 –35 cm, đốn cành tán cách mặt đất 40 –45 cm.
- Phòng trừ sâu bệnh
Các loại sâu bệnh gây hại búp chè: Một số nhóm đối tượng sâu bệnh chính như:
-
- Rầy xanh hại chè: loại rầy này hút nhựa búp theo đường gân khiến mầm và lá non cong, khô cháy.
- Bọ xít muỗi: Bọ dùng vòi hút nhựa lá, búp hè. Bọ có chân màu chì, dần thành màu nâu đậm, chè bị cong, thu đen, dễ ảnh hưởng các lứa tiếp theo.
- Bọ cánh tơ: Bọ trưởng thành bám mặt lá non hút dinh dưỡng, lá xòe ra ở dưới lọ đường màu xám song song gân chính lá chè. Bọ kháng thuốc tốt hơn, bà con nên cẩn thận.
Thu hoạch & bảo quản
Hái tạo hình chè KTCB:
– Đối với chè tuổi 1: Từ tháng 10, hái bấm ngọn những cây chè cao 60 cm trở lên.
– Đối với chè 2 tuổi: Hái đọt trên những cây to khoẻ và cách mặt đất 50 cm trở lên.
Hái tạo hình sau khi đốn chè:
– Đối với chè đốn lần 1: Đợt hái đầu cách mặt đất 40 – 45 cm tạo thành mặt phẳng nghiêng theo sườn dốc. Đợt 2 hái đọt chừa 2 lá và lá cá..
– Đối với chè đốn lần 2: Đợt hái đầu cao hơn đốn lần 1 từ 25 – 30 cm, các đợt hái sau chừa bình thường như ở chè đốn lần 1.
Hái chè kinh doanh:
a) Hái đọt và 2 – 3 lá non (Xác định theo tiêu chuẩn Nhà nước TCVN 1053 -71-1054-71)
b) Thời vụ:
-
- Vụ xuân (tháng 3-4): Hái chừa 2 lá và lá cá, tạo tán bằng. Những đọt vượt cao hơn mặt tán thì hái sát lá cá.
- Vụ hè thu (tháng 5-10) : Hái chừa 1 lá và lá cá, tạo tán bằng. Những đọt cao hơn mặt tán thì hái sát lá cá.
- Vụ thu đông (tháng 11-12): tháng 11 hái chừa lá cá, tháng 12 hái cả lá cá.
Bảo quản: Chè búp tươi thu hái xong phải để nơi râm mát, bỏ trong sọt không nén chặt, không đựng trong bao kín, không để héo, lẫn bẩn với vật lạ, tạp chất va đưa đến nơi chế biến không quá 10 tiếng.
Xem thêm: Quy Trình Sản Xuất Chè Xanh
Hướng dẫn cách trồng trà xanh trong chậu tại nhà cực đơn giản
Thời vụ trồng trà
Trồng chè xanh khi đất đủ ẩm, sau khi mưa trời râm mát. Ở miền Bắc tốt nhất là tháng 8 – 10 (mưa ngâu) cũng có thể trồng vào tháng 2 – 3 (mưa Xuân). Miền Nam trồng vào đầu mùa mưa từ 5 – 7. Nếu sau trồng gặp hạn thì cần phải tưới nước cho chè mau bén rễ.
Chọn giống
Chọn giống chè có khả năng sinh trưởng và phát triển tốt, thích ứng mạnh với điều kiện đất trồng của địa phương. Là những giống có chất lượng cao, phù hợp với yêu cầu công nghệ chế biến hiện tại (chè đen, chè xanh, chè Ô long…) của thị trường.
Giống chủ yếu phải được nhân vô tính theo biện pháp giâm cành chè trong túi bầu đất. Phải được trồng theo quy trình trồng trọt tiên tiến, thâm canh cao theo xu hướng tăng cường sử dụng phân hữu cơ, giảm sử dụng phân hoá học và thuốc BVTV. Chống chịu sâu bệnh tốt…
Cách trồng
Trồng chè cành: Đặt bầu chè quay theo hướng thuận lợi, lấp đất lèn chặt xung quanh, rồi lấp một lớp đất tơi xốp kín lên mặt bầu 1cm, sau trồng tủ cỏ rác theo rạch chè rộng 40cm và tưới cho chè.
Trồng chè hạt: ngâm hạt trong nước 12 tiếng trước khi gieo; có thể gieo ngay hoặc ủ trong cát cho nứt rồi đem gieo; gieo 4-6 hạt/hốc, lấp đất sâu 3-4cm; sau đó tỉa những cây xấu, còn 2-3 cây/cụm, tủ cỏ rác để giữ ẩm.
Cách chăm sóc
Sau khi làm cỏ 4-5 ngày thì tiến hành bổ sung, tấp tủ bằng cây phân xanh nhằm che nắng cho gốc cây chè và tăng lượng mùn cho đất. Khi cây trà cao 50cm thì bắt đầu cắt ngang cách gốc 20cm nhằm giúp cây đâm nhiều nhánh.
Trên đây là hai kỹ thuật trồng chè xanh với quy mô lớn và trồng trà xanh bonsai trong chậu tại nhà mà Blog Trà Xanh Thái Nguyên sưu tầm được gửi đến bạn đọc. Cảm ơn bạn đã quan tâm và theo dõi, nếu có thiếu sót Blog Trà Xanh Thái Nguyên sẵn sàng lắng nghe ý kiến của bạn đọc bằng cách để lại bình luận bên dưới. Xin cảm ơn!
Xem thêm: